1. Hướng dẫn mới của Bộ Tài chính về hóa đơn điện tử
Một trong những văn bản quan trọng nhất sẽ có hiệu lực trong tháng 11/2019 chính là Thông tư 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn điện tử. Thông tư 68 có hiệu lực từ ngày 14/11/2019.
Theo Thông tư này, từ ngày 01/11/2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử.
Thông tư này quy định cụ thể về các nội dung có trên hóa đơn điện tử nhưng trong một số trường hợp nhất định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung.
Ví dụ, không nhất thiết phải chữ ký điện tử của người mua; Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua…
Thông tư này cũng cho phép doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay logo để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán trên hóa đơn điện tử.
2. Từ 5/11/2019, có thể nộp thuế bất cứ lúc nào trong ngày
Ngày 20/9/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 66/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 110/2015/TT-BTC về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Nổi bật trong Thông tư sửa đổi là quy định về thời gian nộp hồ sơ, nộp thuế điện tử:
- Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.
- Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử là căn cứ để cơ quan thuế tính thời gian nộp hồ sơ thuế và xử lý hành vi chậm nộp hoặc không nộp hồ sơ thuế; hoặc để tính thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định:
+ Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: là ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
+ Đối với hồ sơ khai thuế điện tử: là ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
+ Đối với chứng từ nộp thuế điện tử: là ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận chứng từ nộp thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
+ Đối với hồ sơ hoàn thuế điện tử: là ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 05/11/2019.
3. Các hành vi có thể bị coi là Dâm ô trẻ em
Từ ngày 5/11/2019, Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn xét xử các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi có hiệu lực.
Theo Nghị quyết này, dâm ô là hành vi của những người cùng giới hoặc khác giới tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục, gồm một trong các hành vi:
- Dùng bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm tiếp xúc (đụng chạm, cọ xát, chà xát...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi;
- Dùng bộ phận khác trên cơ thể (tay, chân, miệng, lưỡi...) tiếp xúc (vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi;
- Dùng dụng cụ tình dục tiếp xúc (đụng chạm, cọ xát, chà xát...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi;
- Dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi dùng bộ phận khác trên cơ thể của họ tiếp xúc (vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm...) với bộ phận nhạy cảm của người phạm tội hoặc của người khác;
- Các hành vi khác có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục (hôn vào miệng, cổ, tai, gáy... của người dưới 16 tuổi).
Cũng theo Nghị quyết, khi xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, Tòa án không được yêu cầu bị hại là người dưới 18 tuổi tường thuật lại chi tiết quá trình phạm tội; Không đối chất giữa bị hại với người phạm tội tại phiên tòa; Không buộc bị hại phải tham gia phiên tòa…
4. Công bố Danh mục thuốc bảo vệ thực vật bị cấm sử dụng tại Việt Nam
Ngày 5/11/2019, Thông tư 10/2019/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng chính thức có hiệu lực.
Ngoài việc công bố 4021 loại thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam thì đáng lưu ý hơn, Thông tư này cũng công bố Danh mục 41 loại thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tuyệt đối sử dụng, trong đó có: Các loại thuốc bảo vệ thực vật có chứa Chlordimeform; thuốc bảo vệ thực vật có chứa Isobenzen; thuốc bảo vệ thực vật có chứa Isodrin…
Đồng thời, Thông tư này cũng chỉ rõ, các thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất Chlorpyrifos ethyl và Fipronil chỉ được sản xuất, nhập khẩu đến ngày 12/2/2020; chỉ được buôn bán, sử dụng đến ngày 12/2/2021.
5. Quỹ quốc gia về việc làm cho người lao động vay đến 100 triệu đồng
Ngày 8/11/2019, Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa Nghị định 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm sẽ chính thức có hiệu lực.
Nghị định mới đã tăng gấp đôi hạn mức cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động. Cụ thể:
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
- Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng.
Đồng thời, Nghị định này cũng nới thời hạn vay vốn lên đến 120 tháng, trong khi trước đây chỉ là 60 tháng.
Chỉ với những khoản vay từ 100 triệu đồng trở lên, các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới phải có tài sản đảm bảo tiền vay (trước đây là 50 triệu đồng).
6. Từ 25/11/2019, tổ chức có thể là thành viên của tổ hợp tác
Nếu như trước đây, theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP, thành viên tổ hợp tác chỉ có thể là cá nhân thì từ 25/11/2019, theo Nghị định 77/2019/NĐ-CP , thành viên tổ hợp tác còn có thể là tổ chức.
Theo đó, tổ hợp tác là tổ chức không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác, gồm từ 02 cá nhân, pháp nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
Tổ hợp tác hoạt động trên cơ sở hợp đồng hợp tác. Trong đó, hợp đồng hợp tác do các thành viên tổ hợp tác tự thỏa thuận; được lập thành văn bản, có chữ ký của 100% các thành viên trong tổ hợp tác.
Cá nhân, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập và rút khỏi tổ hợp tác khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn 50% tổng số thành viên hoặc theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác.
7. Sửa đổi trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
Thông tư 40/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết Luật Căn cước công dân và biện pháp thi hành Luật này được áp dụng từ ngày 18/11/2019.
Đáng chú ý tại Thông tư 40, trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được sửa đổi như sau:
Bước 1. Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân (CCCD).
- Nếu khai theo mẫu trên trang Thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến thì lựa chọn ngày, tháng, năm làm thủ tục và gửi đến cơ quan quản lý CCCD nơi đăng ký thường trú ngay trên trang Thông tin điện tử;
- Nếu trực tiếp đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh làm thủ tục thì nộp cho cán bộ tiếp nhận.
Bước 2. Cán bộ tiếp nhận xử lý
- Cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân;
- Nếu cơ sở dữ liệu chưa đi vào vận hành thì công dân xuất trình Sổ hộ khẩu; Nếu thông tin trên Sổ hộ khẩu không đủ hoặc không thống nhất với Tờ khai thì công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác…
Bước 3. Chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD và thẻ CCCD;
Bước 4. Cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì được yêu cầu bổ sung, hoàn thiện;
Bước 5. Cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ CCCD theo thời gian, địa điểm trong giấy hẹn.
8. Từ 18/11/2019, xin xác nhận số CMND phải có giấy đề nghị
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 41/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 18/11/2019.
Theo đó, sẽ bổ sung thêm Giấy đề nghị xác nhận số Chứng minh nhân dân (mẫu CC13) khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân.
Đồng thời, Thông tư này cũng thay thế một loạt các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư 66/2015/TT-BCA trước đây, cụ thể:
- Tờ khai căn cước công dân (mẫu số CC01);
- Đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (mẫu số CC06);
- Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (mẫu số CC07);
- Phiếu điều chỉnh thông tin căn cước công dân (mẫu số CC09);
- Phiếu thu thập thông tin dân cư (mẫu số DC01).
9. Chính thức mở đường cho dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
Ngày 01/11/2019 đánh dấu sự kiện Luật sửa đổi, bổ sung Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực.
- Về việc sửa đổi Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật chính thức mở đường cho dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, bao gồm: Tư vấn bảo hiểm; đánh giá rủi ro bảo hiểm; tính toán bảo hiểm; giám định tổn thất; hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm…
Trong đó, cá nhân chỉ được quyền cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm; Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức khác có tư cách pháp nhân được quyền cung cấp tất cả dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải đáp ứng được điều kiện:
+ Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng từ đại học trở lên chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo được thành lập, hoạt động hợp pháp ở trong hoặc ngoài nước cấp.
- Về việc sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ, Luật bổ sung thêm quy định việc sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu.
Theo quy định hiện hành, chủ sở hữu nhãn hiệu phải sử dụng liên tục nhãn hiệu; không sử dụng liên tục từ 5 năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực.
10. Cấm Quản lý thị trường mua hàng hóa của đơn vị đang bị kiểm tra
Một loạt những việc không được làm trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường đã được Bộ Công Thương liệt kê tại Thông tư 18/2019/TT-BCT , có hiệu lực từ ngày 15/11/2019.
Nổi bật là:
- Không được gợi ý, đòi hỏi các lợi ích vật chất, phi vật chất hoặc cố ý vay mượn tiền bạc, mua hàng của tổ chức, cá nhân đang trong quá trình thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính;
- Cố tình phát ngôn hoặc cung cấp cho báo chí, đăng tải trên mạng xã hội những thông tin sai sự thật nhằm xuyên tạc, bôi nhọ về bản chất, hình ảnh hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
- Phát ngôn hoặc cung cấp cho báo chí những thông tin làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của tổ chức, cá nhân khi vụ việc đang xử lý và chưa có kết luận vi phạm;
- Lợi dụng hoạt động công vụ bao che, dung túng hoặc thông đồng với tổ chức, cá nhân có vi phạm hành chính để làm trái các quy định của pháp luật, nhằm mục đích tham ô, nhận hối lộ dưới mọi hình thức…
11. Hàng loạt văn bản về cán bộ, công chức bị bãi bỏ
Từ ngày 15/11/2019, Thông tư 11/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ sẽ có hiệu lực. Kể từ ngày này, hàng loạt văn bản liên quan đến cán bộ, công chức chính thức bị bãi bỏ. Trong đó phải kể đến một số văn bản như:
- Thông tư số 05 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 159 năm 2005 về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
- Thông tư số 07 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng và thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Thông tư số 05 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 15 năm 2007 về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện;
- Quyết định số 135 năm 2005 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế bồi dưỡng Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
- Quyết định số 04 năm 2008 của Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra…
II. VĂN BẢN QPPL DO HĐND, UBND TỈNH BAN HÀNH
1. Quyết định số 56/2019/QĐ-UBND ngày 17/10/2019 của UBND tỉnh ban hành quy định về quy trình thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo
Quyết định số 56/2019/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh, Cục Hải quan tỉnh,Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan trong công tác thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa ra, vào Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/11/2019 thay thế các Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày 04/9/2015, số 18/2018/QĐ-UBND ngày 18/5/2018 của UBND tỉnh.
2. Quyết định số 57/2019/QĐ-UBND ngày 18/10/2019 của UBND tỉnh ban hành quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định số 57/2019/QĐ-UBND quy định một số nội dung về việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo khoản 1 Điều 118 của Luật đất đai năm 2013 và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/10/2019.
Thêm nhận xét mới