Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước và Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 10/01/2014 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg của Chính phủ (sau đây gọi chung là Quyết định số 250/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Thực hiện chế độ, chính sách đối với những người có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã từ ngày 01 tháng 7 năm 1997 trở về trước đã từ trần trong thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã hoặc sau khi làm Chủ nhiệm hợp tác xã chưa được giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Quá trình triển khai liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, vì vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ, đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, tránh mọi biểu hiện tiêu cực kê khai không đúng quy định.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Những người có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã trên địa bàn huyện (gọi tắt là Chủ nhiệm hợp tác xã) từ ngày 01 tháng 7 năm 1997 trở về trước đã từ trần trong thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã (HTX) hoặc sau khi thôi làm Chủ nhiệm HTX chưa được giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với thời gian làm Chủ nhiệm HTX, trực tiếp làm ít nhất một trong các công việc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Quyết định 250/QĐ-TTg. Các đối tượng trên được phân thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Những người được hưởng trợ cấp mai táng.
- Nhóm 2: Những người được hưởng chế độ trợ cấp 1 lần;
- Nhóm 3: Những người được cộng nối thời gian để tính hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội.
2. Chế độ, chính sách và nguồn kinh phí đảm bảo:
2.1. Nhóm 1: Những người được hưởng trợ cấp mai táng, bao gồm:
a) Đối tượng 1A :
Những người từ trần trong thời gian giữ chức vụ chủ nhiệm HTX hoặc từ trần sau khi thôi làm chủ nhiệm HTX đến trước ngày 29 tháng 01 năm 2013, nhưng không có thời gian làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều 1 Quyết định 250/QĐ-TTg thì thân nhân của người từ trần được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp mai táng theo quy định là 10 tháng lương tối thiểu chung hiện hành; trường hợp người từ trần không còn thân nhân thì người cúng giỗ được hưởng khoản trợ cấp này. Kinh phí chi trả cho đối tượng này do ngân sách tỉnh đảm bảo.
b) Đối tượng 1B:
Những người từ trần sau khi thôi làm chủ nhiệm HTX đến trước ngày 29 tháng 01 năm 2013 nhưng có thời gian làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều 1 Quyết định 250/QĐ-TTg (nếu chưa đóng BHXH theo quy định thì không phải truy nộp) thì thân nhân của người từ trần được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp mai táng theo quy định là 10 tháng lương tối thiểu chung hiện hành; trường hợp người từ trần không còn thân nhân thì người cúng giỗ được hưởng khoản trợ cấp này. Kinh phí chi trả cho đối tượng này do Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam đảm bảo.
2.2. Nhóm 2: Những người được giải quyết hưởng trợ cấp một lần:
Mức trợ cấp một lần được xác định như sau: cứ mỗi năm làm Chủ nhiệm hợp tác xã được trợ cấp bằng 01 tháng lương tối thiểu chung hiện hành. Mức trợ cấp thấp nhất bằng 03 tháng lương tối thiểu chung hiện hành;
Thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã, nếu có số tháng lẻ dưới 03 tháng thì không tính; từ 03 tháng đến 06 tháng tính nửa năm; trên 6 tháng tính một năm. Những người có thời gian làm Chủ nhiệm HTX bị gián đoạn từ 12 tháng trở lên thì thời gian trước gián đoạn không được tính để hưởng chế độ, chính sách quy định tại Quyết định 250/QĐ-TTg. Kinh phí chi trả cho nhóm đối tượng này do ngân sách tỉnh đảm bảo.
Đối tượng thuộc nhóm 2 bao gồm:
a) Đối tượng 2A: Những người sau khi thôi làm chủ nhiệm HTX mà không có thời gian làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều 1 Quyết định 250/QĐ-TTg.
b) Đối tượng 2B: Những người sau khi thôi làm Chủ nhiệm HTX mà trực tiếp làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều 1 Quyết định 250/QĐ-TTg, nhưng không truy nộp bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Quyết định 250/QĐ-TTg.
c) Đối tượng 2C: Những người đã nghỉ việc trước ngày 29 tháng 01 năm 2013 đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc đang hưởng trợ cấp (hoặc lương hưu) hàng tháng, nhưng thời gian làm Chủ nhiệm HTX chưa được tính hưởng BHXH.
2.3. Nhóm 3: Những người được cộng nối thời gian làm Chủ nhiệm HTX để tính hưởng BHXH, bao gồm:
Đối tượng 3: Những người sau khi thôi làm Chủ nhiệm HTX mà trực tiếp làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều 1 Quyết định 250/QĐ-TTg (nếu có thời gian không liên tục thì được cộng dồn và nếu chưa đóng BHXH theo quy định trong thời gian sau khi thôi làm Chủ nhiệm HTX thì phải truy nộp tiền đóng BHXH) thì thời gian làm Chủ nhiệm HTX được tính cộng nối với thời gian đã đóng BHXH để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Hồ sơ đề nghị được hưởng chế độ: (Theo Phụ lục gửi kèm trên hệ thống M-O )
III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN:
1. Bước 1:
UBND các xã, thị trấn tổ chức triển khai Kế hoạch của UBND huyện trên các phương tiện thông tin đại chúng của thôn xóm, qua hội họp, niêm yết công khai.
Thời gian hoàn thành trước ngày 30/01/2014.
2. Bước 2:
Những người thuộc đối tượng được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Quyết định số 250/QĐ-TTg chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại mục 1 của Phụ lục gửi tới UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành trước ngày 29/02/2014.
3. Bước 3:
UBND cấp xã thành lập Hội đồng thẩm định, soát xét từng đối tượng được thụ hưởng chế độ, chính sách, đảm bảo công khai, dân chủ, chính xác, tránh mọi biểu hiện tiêu cực. Hội đồng thẩm định cấp xã gồm 05 thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo UBND cấp xã;
- Thư ký Hội đồng: Công chức Văn phòng - Thống kê;
- Các thành viên còn lại: Đại diện lãnh đạo Đảng ủy, Mặt trận TQ, Hội Nông dân.
Hội đồng thẩm định cấp xã tiến hành xét duyệt.
Thời gian hoàn thành trước ngày 10/3/2014.
4. Bước 4:
Sau khi có kết quả xét duyệt của Hội đồng thẩm định huyện, UBND cấp xã, công khai danh sách các đối tượng đủ điều kiện được hưởng và danh sách các đối tượng không đủ điều kiện (nêu rõ lý do) trong thời hạn 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa thôn, tổ dân phố.
Thời gian hoàn thành trước ngày 20/4/2014.
5. Bước 5:
Sau 15 ngày công khai danh sách nếu không có ý kiến thắc mắc, kiến nghị của nhân dân địa phương thì Hội đồng thẩm định huyện trình UBND huyện quyết định phê duyệt danh sách những người đủ điều kiện được hưởng chế độ, chính sách; nếu có ý kiến thắc mắc, kiến nghị của nhân dân địa phương, Hội đồng thẩm định phối hợp với chính quyền cấp xã xác minh, làm rõ trong thời hạn 07 ngày, sau đó trình UBND huyện quyết định phê duyệt danh sách những theo đúng quy định.
Thời gian hoàn thành trước ngày 30/4/2014.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Lao động Thương Binh và Xã hội, phòng NN&PTNT, Bảo hiểm xã hội huyện và các đơn vị có liên quan đôn đốc thực hiện Kế hoạch này;
Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Sở Nội vụ về số lượng những người đủ điều kiện được hưởng chế độ, chính sách theo Quyết định số 250/QĐ-TTg.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Phối hợp với phòng Nội vụ và các đơn vị có liên quan đôn đốc thực hiện Kế hoạch này.
3. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với phòng Nội vụ và các đơn vị có liên quan đôn đốc thực hiện Kế hoạch này.
4. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với phòng Nội vụ và các đơn vị có liên quan đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; cung cấp danh sách Hợp tác xã quy mô toàn xã được thành lập trước 01/7/1997 cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
5. Bảo hiểm xã hội huyện:
Chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục, hồ sơ bổ sung (nếu có) ngoài quy định tại Phụ lục đối với các đối tượng do Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm (đối tượng 1B và đối tượng 3)
Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đối với những trường hợp do Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm.
Tiếp nhận hồ sơ do UBND cấp huyện chuyển đến; thực hiện chi trả chế độ, chính sách theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
6. Đài truyền hình huyện:
Tổ chức phát mỗi tuần 02 lần trên các kênh thông tin.
7. UBND các xã, thị trấn:
Tổ chức thông tin, tuyên truyền chế độ, chính sách cho đối tượng Chủ nhiệm Hợp tác xã có quy mô toàn xã các khu phố, thôn xóm và nhân dân trong địa phương mình được biết và có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trường hợp rà soát chưa hết các đối tượng kê khai trong đợt này, UBND xã có trách nhiệm xem xét, thẩm định bổ sung và trích ngân sách để chi trả chế độ chính sách đối với các đối tượng 1A, 2A, 2B, 2C; có trách nhiệm làm việc với BHXH huyện để giải quyết chế độ chính sách đối với các đối tượng 1B, đối tượng 3; sau đó báo cáo UBND huyện (qua phòng Nội vụ).
Trên đây là Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg về việc giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ nhiệm Hợp tác xã có quy mô toàn xã trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước; Ủy ban nhân dân huyện yêu cầu các phòng, ban, đơn vị liên quan và UBND các xã, thị trấn tổ chức thực hiện theo đúng lộ trình.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo UBND huyện (qua phòng Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Minh Hoàn
Add New Comment